Home » » PHÍ HỖ TRỢ NGƯỜI KHUYẾT TẬT

PHÍ HỖ TRỢ NGƯỜI KHUYẾT TẬT

Written By CUỘC SỐNG MUÔN MÀU on Thứ Bảy, 21 tháng 9, 2013 | 19:17


Hỗ trợ kinh phí chăm sóc người khuyết tật

Tôi bị bệnh viêm đa khớp, hầu như tất cả các khớp của tôi đều không còn co duỗi được, vì vậy tôi không còn khả năng lao động mà còn phải có người phục vụ.

Tôi được biết luật Người khuyết tật có quy định về việc người chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật được hỗ trợ tiền chi tiêu hàng tháng. Vậy tôi muốn hỏi: Người chăm sóc, nuôi dưỡng được hỗ trợ mỗi tháng bao nhiêu? Thủ tục như thế nào? Tôi xin cám ơn! (Lê Hùng - Nghệ An)

Trả lời cho câu hỏi về hỗ trợ kinh phí chăm sóc người khuyết tật


Ảnh minh họa (internet)

Thắc mắc của bạn, Công ty luật Vinabiz xin được trả lời như sau:

Theo quy định của Luật người khuyết tật 2010 thì người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.

Tuy nhiên để được hưởng chế đệ bảo trợ xã hội của nhà nước đối với người khuyết tật cũng như người nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật thì người khuyết tật phải tiến hành xác định mức độ khuyết tật (có giấy chứng nhận khuyết tật) và có hồ sơ yêu cầu hỗ trợ kinh phí chăm sóc người khuyết tật.

Thứ nhất, xác định mức độ khuyết tật

Trường hợp bạn chưa có giấy chứng nhận khuyết tật thì bạn có thể gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn cư trú để yêu cầu xác định mức độ khuyết tật.

Việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện. Hội đồng xác định mức độ khuyết tật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thành lập (Điều 16, Luật người khuyết tật 2010).

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm triệu tập Hội đồng xác định mức độ khuyết tật, gửi thông báo về thời gian xác định mức độ khuyết tật cho bạn.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết và thông báo công khai kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật và cấp giấy xác nhận khuyết tật.

Mức độ khuyết tật được quy định tại Điều 3, Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Luật khuyết tật, như sau:

+ Người khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.

+ Người khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.

Bạn thuộc vào mức độ khuyết tật nào sẽ do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật kết luận.

Thứ hai, thủ tục yêu cầu hỗ trợ kinh phí chăm sóc người khuyết tật

Theo quy định tại Luật người khuyết tật thì đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm cả người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng. Tuy nhiên đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng thì chỉ dành cho: Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó; Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng; người khuyết tật đặc biệt nặng đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

Như vậy, người chăm sóc cho bạn được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng trong trường hợp bạn là người khuyết tật đặc biệt nặng.

Thủ tục thực hiện như sau:

- Người đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc người khuyết tật gửi hồ sơ đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Hồ sơ bao gồm:

+ Đơn của người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) về đủ điều kiện nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật;

+ Tờ khai thông tin người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc theo mẫu quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

+ Bản sao Sổ hộ khẩu và chứng minh nhân dân của người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc;

+ Tờ khai thông tin của người khuyết tật theo mẫu quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

+ Bản sao Sổ hộ khẩu của hộ gia đình người khuyết tật, nếu có;

+ Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật;

+ Bản sao Quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng của người khuyết tật đối với trường hợp người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội.

- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội xã, phường, thị trấn nơi bạn cư trú tổ chức họp, xét duyệt hồ sơ; Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội bổ sung biên bản họp Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội vào hồ sơ của đối tượng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết; Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày, nhận đủ hồ sơ đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) quyết định hoặc có thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã về lý do không được trợ cấp xã hội hoặc hỗ trợ kinh phí chăm sóc; Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét và ký Quyết định trợ cấp xã hội hoặc hỗ trợ kinh phí chăm sóc. (Điều 21, Nghị định 28/2012/NĐ-CP).

Mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc người khuyết tật

Mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng đối với người khuyết tật được tính theo mức chuẩn trợ cấp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của Chính phủ nhân với hệ số quy định. Điều 1, Nghị định 13/2010/NĐ-CP Quy định mức chuẩn để xác định mức trợ cấp xã hội hàng tháng là 180.000 đồng.

Điều 17, Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định về hệ số mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc người khuyết tật, theo đó:

Nếu bạn đang do gia đình chăm sóc thì hộ gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc bạn (trường hợp bạn là người khuyết tật đặc biệt nặng) được hưởng kinh phí hỗ trợ chăm sóc hệ số một (1,0). Như vậy, trường hợp này mức hỗ trợ là 180.000 đồng/tháng.

Nếu bạn được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng từ một người khác thì người nhận nuôi dưỡng chăm sóc đó sẽ được hưởng kinh phí hỗ trợ chăm sóc hệ số một phẩy năm (1,5). Trường hợp này mức hỗ trợ là 270.000/tháng.

Chúc bạn nhanh chóng hoàn thành thủ tục.
Trân trọng!
Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/
Chia sẻ bài viết :

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét